Niên hạn sử dụng xe ô tô tại Việt Nam là bao lâu?

Để đảm bảo an toàn khi tham gia giao thông, một số loại ô tô sẽ bị giới hạn thời gian sử dụng. Vậy niên hạn sử dụng xe ô tô các loại tại Việt Nam hiện đang được quy định như thế nào?

1. Niên hạn sử dụng xe ô tô là bao nhiêu năm?

Theo khoản 1 Điều 3 Nghị định 95/2009/NĐ-CP, niên hạn sử dụng của xe ô tô được giải thích là thời gian cho phép sử dụng của xe ô tô.

Cùng với đó, Nghị định này cũng quy định rõ niên hạn sử dụng của xe ô tô như sau:

Điều 4. Quy định về niên hạn sử dụng

1. Không quá 25 năm đối với xe ô tô chở hàng.

2. Không quá 20 năm đối với xe ô tô chở người.

3. Không quá 17 năm đối với xe ô tô chuyển đổi công năng từ các loại xe khác thành xe ô tô chở người trước ngày 01 tháng 01 năm 2002.

Theo quy định này và hướng dẫn tại Điều 5, Điều 6 và Điều 7 Thông tư 21/2010/TT-BGTVT, niên hạn sử dụng của các loại xe ô tô được xác định như sau:

Loại phương tiện

Niên hạn sử dụng

Ô tô chở người đến 09 chỗ ngồi (kể cả chỗ người lái); ô tô chuyên dùng; rơ moóc, sơ mi rơ moóc Không phải áp dụng niên hạn sử dụng
Xe ô tô chở hàng (ô tô tải); ô tô chở hàng chuyên dùng (ô tô tải chuyên dùng) Không quá 25 năm
Xe ô tô chở người từ 10 chỗ ngồi trở lên (tính cả người lái), ô tô chở người chuyên dùng Không quá 20 năm
Xe ô tô chuyển đổi công năng từ các loại xe khác thành xe chở người trước 01/01/2002 Không quá 17 năm
Ô tô chở người quá niên hạn sử dụng được chuyển đổi thành chở hàng Không quá 25 năm
Ô tô chở người từ 10 chỗ ngồi trở lên (kể cả chỗ người lái), ô tô chở người chuyên dùng chuyển đổi thành ô tô chở người dưới 09 chỗ Không quá 20 năm
Ô tô chở hàng chuyển đổi thành ô tô chuyên dùng Không quá 25 năm
Ô tô chuyên dùng, ô tô chở người đến 09 chỗ ngồi (kể cả chỗ người lái) chuyển đổi thành chở hàng Không quá 25 năm
Ô tô chở hàng đã chuyển đổi thành ô tô chở người trước 01/01/2002 Không quá 17 năm

2. Cách xác định niên hạn sử dụng xe ô tô

Theo Điều 5 Nghị định 95/2009/NĐ-CP, niên hạn sử dụng xe ô tô được tính theo năm, bắt đầu từ năm xe ô tô được sản xuất. Riêng một số trường hợp đặc biệt khi được Thủ tướng Chính phủ cho phép thì tính niên hạn từ năm đăng ký xe ô tô lần đầu.

Căn cứ hướng dẫn tại Điều 7 Thông tư 21/2010/TT-BGTVT, niên hạn sử dụng của xe ô tô được xác định căn cứ theo thứ tự ưu tiên của các cơ sở sau:

(1) Số nhận dạng của xe ô tô (số VIN).

(2) Số khung của xe ô tô.

(3) Các tài liệu kỹ thuật của xe ô tô: Catalog, sổ tay thông số kỹ thuật, phần mềm nhận dạng hoặc các thông tin khác của Nhà sản xuất.

(4) Thông tin trên nhãn mác của Nhà sản xuất được gắn/đóng trên xe ô tô;

(5) Hồ sơ lưu trữ của xe ô tô như: Giấy chứng nhận chất lượng; Phiếu kiểm tra chất lượng xuất xưởng (ô tô sản xuất trong nước); Biên bản kiểm tra hoặc nghiệm thu, Giấy chứng nhận chất lượng phương tiện cơ giới đường bộ cải tạo (ô tô cải tạo); Hồ sơ gốc do cơ quan công an quản lý; Chứng từ nhập khẩu.

3. Xe ô tô hết niên hạn bị xử lý như thế nào?

Theo khoản 3 Điều 8 Thông tư 21/2010/TT-BGTVT, định kỳ hằng năm, Cục Đăng kiểm Việt Nam sẽ tập hợp danh sách ô tô đã và sắp hết hạn sử dụng theo lộ trình, thông báo cho Cục Cảnh sát giao thông đường bộ – đường sắt để phối hợp theo dõi, kiểm tra, quản lý.

Khoản 7 Điều 15 Thông tư 58/2020/TT-BCA đã nêu rõ trường hợp xe hết niên hạn sử dụng thuộc diện bị thu hồi giấy đăng ký xe và biển số xe.

Theo khoản 1 Điều 17 Thông tư 58, dựa trên danh sách ô tô hết niên hạn sử dụng trong thông báo của Cục Đăng kiểm Việt Nam, cơ quan đăng ký xe sẽ thực hiện thông báo cho chủ xe về việc thực hiện thu hồi giấy chứng nhận đăng ký xe và biển số xe.

Thông báo này được gửi đến chủ phương tiện qua email hoặc tin nhắn điện thoại. Trong 30 ngày kể từ ngày được thông báo mà chủ xe không tự giác nộp lại đăng ký, biển số xe thì cơ quan đăng ký xe sẽ thu hồi đăng ký, biển số xe trên hệ thống và thông báo cho công an các đơn vị, địa phương để xử lý theo quy định.

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *